TỰ TÌNH

(II)

HỒ XUÂN HƯƠNG

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC

Qua bài học, HS phải đạt được :

  1. Kiến thức :

– Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mạnh mẽ của nữ sĩ Xuân Hương.

– Hiểu được tài thơ Nôm của Hồ Xuân Hương : thơ Đường luật được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt đa nghĩa, giàu hình ảnh, linh hoạt và có sức biểu cảm cao.

  1. Kỹ năng :

– Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong tác phẩm thơ.

Vận dụng những hiểu biết về cuộc đời Hồ Xuân Hương vào việc tìm hiểu tác phẩm.

  1. Thái độ :

Cảm thông với số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội cũ.

B- CHUẨN BỊ BÀI HỌC

  1. Giáo viên

1.1. Dự kiến BP tổ chức HS hoạt động cảm thụ tác phẩm

– Tạo tâm thế tiếp nhận cho HS bằng việc tổ chức học sinh tìm hiểu về cuộc đời và con người Hồ Xuân Hương qua bài thơ của nhà thơ Hoàng Trung Thông.

– Định hướng HS phân tích, cắt nghĩa và khái quát hóa bằng BP đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm, nêu vấn đề.

– Tổ chức HS tự bộc lộ, tự nhận thức bằng các hoạt động liên hệ đời sống, các bài tập trắc nghiệm và tự luận.

1.2. Phương tiện

– SGK Ngữ văn 10.

– Hệ thống máy tính, máy chiếu (projector), các trang giáo án điện tử.

  1. Học sinh

– Ôn lại các bài thơ của Hồ Xuân Hương đã được học ở THCS.

– Phân tích tác phẩm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài và câu hỏi do giáo viên yêu cầu bổ sung.

– Khuyến khích học sinh tìm đọc các bài thơ khác của “bà chúa thơ Nôm”.

C- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 

Hoạt động 1. Tạo tâm thế tiếp nhận cho học sinh gắn với việc tìm hiểu về tác giả qua một bài thơ của Hoàng Trung Thông

  • GV mở đầu bài học bằng việc chiếu trên máy (hoặc phát văn bản in) bài thơ “Hồ Xuân Hương –Người đó là ai ?” của nhà thơ Hoàng Trung Thông rồi yêu cầu HS phát hiện và trình bày thu hoạch của mình về cuộc đời, con người và thơ ca Hồ Xuân Hương. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa củng cố những kiến thức về tác giả (mà HS đã tiếp thu được qua phần đọc Tiểu dẫn ở nhà) mà còn bổ sung, trang bị thêm cho các em một số tri thức đọc hiểu bài thơ Tự tình (II). Đặc biệt, đây là một hướng đổi mới cách tiếp cận các tri thức ngoài văn bản, vừa góp phần tạo ra hứng thú tiếp nhận văn học vừa có thể phát huy tính cực, sáng tạo của HS trong học tập.

HỒ XUÂN HƯƠNG – NGƯỜI ĐÓ LÀ AI ?

Người ta nói nhiều về Hồ Xuân Hương

Nhưng người đó là ai?

Thật mỉa mai

Không ai biết rõ

Như có như không như không như có

Nàng ở làng Quỳnh

Nàng ở phường Khán Xuân

Mờ mờ tỏ tỏ

Khi thì nói cô con Hồ Phi Diễn

Khi thì bảo cô là em Hồ Sĩ Đống

Khi thì nói nàng viết thơ Nôm

Khi thì nói nàng giỏi giang chữ Hán

Khi thì nói nàng tục mà không dâm

Khi tì bảo nàng dâm mà không tục

Chỉ có mấy chục bài thơ thôi mà tốn biết bao giấy mực

Để bình về một người làm thơ

Một người phụ nữ không ai có thể thờ ơ

Một người phụ nữ đã từng xỉa xói

Một người phụ nữ đã từng giám nói

Chém cha cái kiếp lấy chồng chung

                   Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng

Ôi người thơ nữ ấy thật là đáo để

Xuân Diệu mới tôn lên “Bà chúa thơ Nôm”

Nhưng có phải bà ấy là bà chúa hay không?

Hồ Xuân Hương đã có mấy đời chồng

Nào là ông Phủ Vĩnh Tường

Nào là Tổng Cóc

Dẫu rằng gặp phải con nòng nọc

Đứt đuôi từ đây nhé

Nhưng nàng vẫn là nàng đấy thôi

Dẫu có bôi vôi hay không bôi vôi

Thì cũng thế thôi

Người phụ nữ Việt Nam xưa

Đã sống và sống trọn đời mình

Dù các tú sĩ mê nàng và nàng mê các tú sĩ

Thì con người ấy vẫn kiên cường

Kỳ nữ hay kỹ nữ

Và xem khinh tất cả

Con người Hồ Xuân Hương

Và được mang là Cổ Nguyệt

Bất chấp mọi thói thường

Dám viết dám làm không cần ai biết

Hồ Xuân Hương

Ở phường

Khán Xuân

Hay ở làng Quỳnh

Tôi không quan tâm lắm

Tôi chỉ biết nàng là một nhà thơ

Một nhà thơ trác tuyệt

Một nhà thơ ưu việt

Đã để lại cho chúng ta

Những câu thơ

Không ơ hờ

Mà ráo riết

Hôm nay đọc lại những câu thơ của cô

Dẫu có lúc cô đơn cô quạnh

Mà cô không trốn tránh

Những niềm vui nỗi khổ của cuộc đời

Hồ Xuân Hương ơi !

Như hôm qua, hôm nay và mãi mãi

Không hiểu vì sao người ta vẫn đọc thơ cô

Giá như tôi có được một vần thơ

Giàu bản sắc Việt Nam như cô đã viết

Tôi đã đến chùa Thầy

Đến hang Cắc Cớ để lấy cớ lên chợ Trời

Và tôi đã thuộc câu thơ của cô, cô ơi

Tôi cũng đã đến Kẽm Trống

Và tôi mới hiểu sự tài tình của cô

Khi viết những câu thơ như thế

Nàng Hương ơi !

Người ta bình luận về dâm và tục trong thơ của nàng

Nhưng tôi vẫn thấy mùi hương phảng phất

Mùi hương của thơ ca

Tôi không hiểu là thơ của chính nàng

Hay người khác nghĩ ra

Vì quá mến yêu nàng

Cho nên người ta gán những bài thơ đó cho nàng tất cả

Dầu nàng ở quê tôi

Hay ở một nơi nào xa lạ

Tôi nhớ và tôi thương

Thì tôi vẫn nói rằng

Tôi thích Hồ Xuân Hương

Bà huyện Thanh Quan, dầu tôi thích thích thơ bà

nhưng là câu thơ quan dạng

Còn câu thơ họ Hồ, câu thơ nhạo báng

Đó là thơ của cô

Đọc lên sang sảng

Ai thẹn thì cúi đầu

Ai thích thì nghĩ lâu

Đó là nàng thơ của một thời, một thuở

Đó là thơ là không ai không nhớ

Vỗ cái ấy vào mặt vua quan

Rất dân gian mà khônng phải dân gian

Nếu là gian thì ai nhớ được

Tôi chỉ hằng mơ ước

Có được những câu thơ như Hồ Xuân Hương.

(Hoàng Trung Thông – Tiếng đời không dứt)

Từ hoạt động trên, HS có thể nêu những phát hiện của mình về nữ sĩ Xuân Hương :

– Tiểu sử Xuân Hương (năm sinh, năm mất, gia đình, quê hương, nơi ở) vẫn còn nhiều tồn nghi.

– Cuộc đời nữ sĩ : long đong, lận đận nhất là đường tình duyên mặc dù nhiều “tú sĩ mê nàng và nàng mê các tú sĩ”; hai lần lấy chồng (ông Phủ Vĩnh Tường và Tổng Cóc) thì cả hai lần đều làm lẽ và chồng đều qua đời sớm.

– Con người Xuân Hương : sắc sảo, cá tính và rất có bản lĩnh “Bất chấp mọi thói thường-Dám viết dám làm không cần ai biết”.

– Thơ Hồ Xuân Hương : gồm cả thơ chữ Nôm và chữ Hán; trào phúng (“câu thơ nhạo báng”) nhưng đậm chất trữ tình (“ráo riết” “những niềm vui nỗi khổ của cuộc đời”); là tiếng nói đồng cảm và bênh vực đối với người phụ nữ; “giàu bản sắc Việt Nam”; thanh mà tục, tục mà thanh – nói như Xuân Diệu : “Thơ Hồ Xuân Hương cùng một truyền thống, một nếp với rất nhiều câu đố tục giảng thanh rất phổ biến trong nhân dân”. Hồ Xuân Hương được tôn là “Bà chúa thơ Nôm” (Xuân Diệu).

– GV giới thiệu đôi nét về xuất xứ bài thơ kết hợp việc chiếu trên máy Chùm ba bài Tự tình, nhất là Tự tình (I), (III) để HS hiểu rõ hơn về vị trí của bài học. Đồng thời cho học sinh biết ý kiến của Xuân Diệu về Chùm thơ này : “Bộ ba bài thơ trữ tình này cùng với bài “Khóc vua Quang Trung” của công chúa Ngọc Hân làm thành một khóm riêng biệt, làm nên tiếng lòng chân thật của người đàn bà tự nói về tình cảm bản thân của đời mình trong văn học cổ điển Việt Nam” (Hồ Xuân Hương – Bà chúa thơ Nôm)

Hoạt động 2 : Đọc và hình dung nhân vật trữ tình

trong bài thơ

  • GV yêu cầu HS đọc thầm, chậm bài thơ hai, ba lần và hình dung, tái hiện hoàn cảnh xuất hiện nhân vật trữ tình, bức tranh thiên nhiên và hình ảnh con người-chủ thể trữ tình của bài thơ.
  • HS : đọc thầm và hình dung, tưởng tượng tái hiện

– Nhân vật trữ tình hiện ra lẻ loi giữa không gian mênh mông của đêm khuya đang vẳng lại tiếng trống báo canh giờ dồn dập. Như muốn mượn men rượu để lãng quên thực tại nhưng say rồi lại tỉnh, muốn tìm đến thiên nhiên để vợi bớt sự lẻ loi thì trăng đã xế bóng.

– Ấy thế mà trong cái nhìn của nhân vật trữ tình vẫn hiện lên một bức tranh thiên nhiên đầy sức sống, đang vươn lên, vùng dậy mạnh mẽ.

– Nhưng rốt cuộc lại là một nỗi ngán ngẩm trào dâng trong lòng người.

Hoạt động 3 : Phân tích văn bản

  • GV tổ chức HS xác định phương hướng phân tích dựa theo đặc trưng thể loại : Anh/chị hãy xác định hình thức thể loại của bài thơ này.
  • HS phải xác định được hai đặc điểm : SHSHH

+ Hình thức nghệ thuật : đây là bài thất ngôn bát cú Đường luật. Bố cục : 04 phần – Đề, Thực, Luận, Kết.

+ Thể loại : thơ trữ tình. Bài thơ trực tiếp bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình qua cách cảm nhận không gian, thời gian, cảnh vật và duyên phận. Do đặc trưng thể loại nên trong thơ – ngoại cảnh cũng là nội tâm. Trong cảnh có tình, trong tình thấy cảnh.

  • GV tổ chức HS phân tích theo hai đặc trưng nêu trên. Sau khi phân tích từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật, nhịp điệu… cần rút ra và khái quát đặc điểm tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng phần.
  1. Hai câu đề :
  • GV nêu vấn đề : Tại sao nói tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua sự cảm nhận thời gian, không gian ?
  • HS phân tích cảm nhận của nhân vật trữ tình về thời gian, không gian

+ “Đêm khuya” : vừa là khoảng thời gian con người đối diện với chính mình trong những suy tư, trăn trở vừa gợi ra một không gian vắng lặng, yên tĩnh. Âm thanh “văng vẳng” của tiếng trống canh càng làm cho không gian thêm quạnh hiu. Trong không gian vắng lặng ấy, con người cảm thấy cô đơn, lẻ loi.

+ Nhân vật trữ tình đã cảm nhận được bước đi vội vã, hối hả, gấp gáp như giục giã, thôi thúc của thời gian qua nhịp dồn dập, liên hồi của tiếng trống canh. Đó cũng chính là tâm trạng rối bời, vừa lo âu vừa buồn bã của con người ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đời người.

  • GV gợi mở : không chỉ cảm nhận về thời gian, không gian, nhân vật trữ tình còn ý thức được điều gì về cảnh ngộ của mình ? Anh/chị hãy phân tích câu 2 (từ ngữ, hình ảnh, thủ pháp nghệ thuật, nhịp điệu) để làm sáng tỏ ý thức về cảnh ngộ và tâm trạng của nhà thơ.
  • HS phân tích :

– “Trơ” (phơi ra, bày ra) “cái hồng nhan” (kiếp hồng nhan phận hẩm duyên ôi) “với nước non” (cuộc đời, không gian mênh mông) thể hiện sự dãi dầu sương gió.

– “Trơ” : trơ trọi, lẻ bóng. Thủ pháp đối : “cái hồng nhan” ><  “nước non” tô đậm cảm giác đơn côi, trống vắng.

– “Trơ” : bẽ bàng, tủi hổ. Thủ pháp đảo + nhịp điệu 1/3/3 của câu thơ càng nhấn mạnh vào sự bẽ bàng của duyên phận.

à Câu thơ thể hiện nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình cảnh của chính mình. 

  • GV dẫn dắt và nêu vấn đề : có ý kiến cho rằng câu thơ thứ 2 không chỉ thể hiện nỗi niềm buồn tủi của Xuân Hương mà còn cho thấy bản lĩnh Xuân Hương. Suy nghĩ của anh/chị ?
  • HS tìm tòi, thảo luận

Từ “trơ” – trong văn cảnh câu thơ – không chỉ là bẽ bàng, tủi hổ mà còn thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong câu thơ sau của Bà Huyện Thanh Quan : “Đá vẫn trơ gan cùng tuế  nguyệt” (Thăng Long thành hoài cổ) à bản lĩnh, cá tính Xuân Hương.

  • GV yêu cầu HS khái quát : Tóm lại, hai câu thơ đầu thể hiện những tâm trạng nào của Hồ Xuân Hương ?
  • HS khát quát : Một cảm giác cô đơn, trống vắng trước vũ trụ và tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời.
  1. Hai câu thực :
  • GV dẫn dắt : khi buồn tủi, cô đơn người xưa thường “nâng chén tiêu sầu”. Nỗi niềm tâm sự thi nhân có vợi bớt không khi tìm đến men rượu ? Vì sao?
  • HS giải thích, cắt nghĩa :

Chẳng những không “tiêu sầu” mà còn “càng sầu thêm” bởi “say lại tỉnh”, sau mỗi lần tỉnh lại thêm thấm thía nỗi đau duyên phận. “Lại” : lặp lại, quay lại. “Say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại, bế tắc của số phận. Biết bao xót xa, chán nản, thất vọng trong một chữ “lại”.

  • GV tiếp tục gợi mở : rượu không giúp cho con người quên đi những đau buồn. Nhưng thi nhân còn trăng – người bạn muôn đời, thủy chung của thơ ca, nghệ thuật. Người bạn tri kỷ ấy có sẻ chia nỗi u sầu đang chất chứa trong lòng nhà thơ ? Hãy tìm mối liên hệ giữa hình tượng vầng trăng và thân phận nữ sĩ ?
  • HS phân tích : Trăng cũng không đem lại niềm vui, thậm chí còn khiến nhà thơ thêm buồn khi soi chiếu vào cuộc đời mình. Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn” hay chính là cảm nhận về thân phận của nhà thơ : tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. Thật là cay đắng !
  • GV : Như vậy, tâm trạng của nữ sĩ trong hai câu thực là gì ?
  • HS nhận xét khát quát : Một nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng.
  1. Hai câu luận :
  • GV gợi ý phân tích: thiên nhiên tiếp tục hiện ra trong cảm nhận của nhân vật trữ tình. Cũng giống như câu 4, ở hai câu luận này ngoại cảnh cũng là nội tâm. Ai có thể chứng minh điều đó ?
  • HS phân tích các hình ảnh thiên nhiên, thủ pháp nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ trong hai câu luận : Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được gợi qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất, phản kháng dữ dội của con người. Những sinh vật nhỏ bé, còn hèn mọn hơn cả “cỏ nội, hoa hèn” như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu. Nó phải mọc xiên, lại còn “xiên ngang mặt đất”. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để đâm toạc chân mây”. Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận làm nổi bật sự vùng lên, phá ngang của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng.

Bên cạnh đó, những động từ mạnh xiên, đâm được kết hợp với những bổ ngữ ngang, toạc độc đáo thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất vạch trời mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn là phản kháng.

  • GV nêu vấn đề : Nhiều người cho rằng đây là hai câu thơ “rất Xuân Hương”. Anh/chị hiểu ý kiến này thế nào ?
  • HS trình bày quan điểm của mình và lý giải

– Trước hết, hai câu thơ cho thấy đặc điểm cá tính, con người Xuân Hương : bản lĩnh, mạnh mẽ, không chấp nhận hoàn cảnh, số phận.

– Cách dùng từ “xiên ngang”, “đâm toạc” là cách dùng từ rất Xuân Hương. Nữ sĩ đặc biệt thành công trong việc sử dụng các từ làm định ngữ, bổ ngữ. Những định ngữ, bổ ngữ này làm cảnh vật trong thơ Xuân Hương bao giờ cũng sinh động và căng tràn sức sống- một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.

  • GV yêu cầu HS khát quát : Anh/chị sẽ chọn ý nào trong các ý sau đây để khái quát tâm trạng của Xuân Hương trong hai câu luận:
  1. Chán chường, buồn tủi
  2. Bất mãn, giận dữ
  3. Phẫn uất, phản kháng
  4. Cả A và B
  • HS lựa chọn ý C : Phẫn uất, phản kháng
  1. Hai câu kết
  • GV nêu vấn đề : Tại sao nói Xuân Hương dám thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng rốt cuộc vẫn rơi vào bi kịch ?
  • HS phải phân tích tâm trạng nữ sĩ trong hai câu kết qua hệ thống từ ngữ : “ngán”, “xuân”, “lại” và biện pháp tăng tiến Mảnh tình – san sẻ – tí – con con. Đồng thời phải vận dụng những hiểu biết về cuộc đời nhà thơ để cắt nghĩa.

– “Ngán” là chán ngán, ngán ngẩm, Hồ Xuân Hương đã mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bạc bẽo.

– Từ “xuân” mang hai nghĩa, vừa là “mùa xuân” vừa là “tuổi xuân”. Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu còn tuổi xuân của đời người thì qua đi không bao giờ trở lại.

– Hai từ “lại” trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” mang hai nghĩa khác nhau. Từ “lại” thứ nhất mang ý nghĩa thêm lần nữa, từ “lại” thứ hai có nghĩa là trở lại. Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Xuân Hương cảm nhận sự chảy trôi của thời gian, đời người với bao xót xa, tiếc nuối.

– Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến Mảnh tình – san sẻ – tí – con con  nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn “san sẻ” thành ra ít ỏi chỉ còn “tí con con” nên càng xót xa tội nghiệp.

– Âm điệu, nhịp điệu của câu thơ Mảnh tình – san sẻ – tí – con con giống như một tiếng thở dài, buông xuôi theo dòng đời.

– Hai câu thơ có thể được viết ra từ tâm trạng của một người gặp nhiều trắc trở, éo le, ngang trái trong tình duyên : hai lần mang thân đi làm lẽ và cả hai lần hạnh phúc đều đến và đi quá nhanh. Câu thơ là cảnh ngộ và tâm trạng bi kịch của nữ sĩ : càng khát khao hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mỏng manh.

  • GV : Bài thơ đã khép lại bằng tâm trạng nào của Xuân Hương ?
  • HS khát quát : Ngán ngẩm, buông xuôi

Hoạt động 4 : Tổng hợp, đánh giá khái quát

  1. Giá trị nội dung
  • GV nêu yêu cầu tổng kết về nội dung : Hãy tổng hợp diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
  • HS tổng hợp :

Cô đơn, bẽ bàng                           Phẫn uất, phản kháng

           
     
         
 

 

                

                Xót xa, cay đắng                         Ngán ngẩm, buông xuôi

                   

  • GV gợi ý để HS phát hiện ý nghĩa nhân văn toát lên từ hình tượng thơ:

Đặt trong hoàn cảnh xã hội phong kiến, bài thơ thể hiện những ý nghĩa nhân văn sâu sắc và đáng trân trọng nào ?

  • HS rút ra các ý nghĩa :

– Đã mạnh dạn nói lên tâm tư sâu kín của người phụ nữ trong xã hội xưa về hạnh phúc – hạnh phúc là chiếc chăn quá hẹp.

– Khẳng định quyết tâm vượt lên số phận và niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ ngay cả khi rơi vào hoàn cảnh bi kịch.

– Một cái “tôi” cá nhân ý thức về ý nghĩa của đời người, của tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc.

  1. Giá trị nghệ thuật
  • GV hướng dẫn HS đánh giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nhà thơ Xuân Diệu đánh giá rất cao tài thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, đến mức đã gọi nữ sĩ là “Bà chúa thơ Nôm”. Qua bài Tự tình (II), anh/chị hãy tổng kết những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và làm rõ ý kiến của Xuân Diệu.
  • HS tổng kết, đánh giá :

– Bài thơ Đường luật cổ điển được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt bình dân và rất tự nhiên (trơ cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con..).

– Từ ngữ giản dị mà đa nghĩa (trơ, xuân, lại), giàu hình ảnh và rất gợi cảm (vầng trăng bóng xế, chén rượu hương đưa, rêu xiên ngang, đá đâm toạc…).

– Các biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, tăng tiến được sử dụng  rất thành công.

Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố, bộc lộ kết quả tiếp nhận

  1. Qua bài Tự tình (II), anh/chị đã hiểu rõ hơn điều gì về nữ sĩ Xuân Hương nói riêng và người phụ nữ xưa nói chung ?
  2. Theo anh/chị, đâu là chỗ gặp gỡ giữa Xuân Hương, Xuân Diệu, Xuân Quỳnh qua các vần thơ sau :

–        Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

                             Mảnh tình san sẻ tí con con

–        Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại

  • Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa

          Từ đó, anh/chị có suy nghĩ gì về tâm hồn ba nhà thơ này.

         

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *