Chuyên đề: CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC –HIỂU
I/ Phạmvi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPT QG
1. Phạm vi:
1.1. Văn bản văn học (Văn bản nghệthuật):
– Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
– Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản đượchọc trong chương trình).
1.2. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường,năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, … Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận và văn bản báo chí).
.2/ Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu
2.1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt
1.Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt
Phương thức biểu đạt
Nhận diện qua mục đích giao tiếp
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
3
Biểu cảm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4
Nghị luận
Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
5
Thuyết minh
Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp…
6
Hành chính – công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người
Ví dụ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãilại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như làvan xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nórống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng trenứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu dacháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đãtrắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòngsông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiunày, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cảdậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhănnhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
(Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân)
Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểuđạt nào là chính?
(Trả lời:Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là miêu tả).
Ví dụ 2: “ Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trôngđặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặtthì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cáiquần nái đen với áo tây vàng. Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồngphượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết! ( Chí Phèo- NamCao )
Hãy chỉ racác phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên ?
(Trả lời: Các phương thức biểu đạtđược sử dụng trong đoạn văn trên là: tựsự, miêu tả, biểu cảm).
Ví dụ 3: “Trường họccủa chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạonhững công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọimặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Muốnđược như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộhơn nữa”
(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Đoạn văntrên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
( Trả lời: Đoạn văntrên được viết theo phương thức nghịluận)
Ví dụ 4: “Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sốngchỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếmkhoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 -75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơthể con người.
Khicơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽkhông đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giảimất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do khônguống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thànhphần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung,tinh thần và tâm lý giảm sút…”
(Nanomic.com.vn)
Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạtnào?
(Trả lời: Đoạn trích được viết theo phương thức thuyết minh)
Ví dụ 5:
Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.
(Lê BáDương, Lời người bên sông)
Phương thức biểu đạt chủ yếu trongđoạn thơ là phương thức nào?
(Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm)
Ví dụ 6: Dịch bệnhE-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc giaTây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a,cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn,nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạtnước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốctế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này.
(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)
Văn bản trên sử dụng các phươngthức biểu đạt chủ yếu nào?
( Trả lời: Phươngthức chủ yếu: thuyết minh – tự sự)
2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ:
Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân
– Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ…
2
Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn)
-Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi)
3
Phong cách ngôn ngữ chính luận
Dùng trong lĩnh vực chính trị – xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
5
Phong cách ngôn ngữ khoa học
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
6
Phong cách ngôn ngữ hành chính
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan…)
Ví dụ 1 : Đọc đoạn văn sau vàtrả lời câu hỏi: “Tấtcả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc.Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải đượcsống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương laicủa chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải đượctrưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”.
* Đoạn văn được viết theo phong cáchngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viếttheo phong cách ngôn ngữ chính luận).
Ví dụ 2:
“Dịchbệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc giaTây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a,cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn,nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạtnước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốctế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này”.
(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)
Văn bản trên được viết theophong cách ngôn ngữ nào?
(Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)
Vídụ 3: “ Nhà di truyềnhọc lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ nước bọtdính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứxung quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến hành động tác tương tự với một số tếbào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phântích.Sau đó, ông đặt nó vào một chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo.Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống như mã vạch sọc ( giống như trêncác sản phẩm chúng ta mua) có thể nhìn thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mã vạchsọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm thấy trênngười của nạn nhân”.
( Nguồn : Le Ligueur,27 tháng 5 năm 1998)
* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viếttheo phong cách ngôn ngữ khoa học).
3. Yêu cầu nhận diệnvà nêu tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) các hình thức, phương tiện ngôn ngữ
3.1. Các biệnpháp tu từ:
– Tu từ về ngữ âm: điệpâm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu)
– Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tươngphản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…
– Tu từ về cú pháp: Lặpcú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…
Biện pháp tu từ
Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh
Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ
Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Nhân hóa
Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn.
Hoán dụ
Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúc
Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm
Nói giảm
Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng
Thậm xưng (phóng đại)
Tô đậm ấn tượng về…
Câu hỏi tu từ
Bộc lộ cảm xúc
Đảo ngữ
Nhấn mạnh, gây ấn tượng về
Đối
Tạo sự cân đối
Im lặng (…)
Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê
Diễn tả cụ thể, toàn điện
Ví dụ 1: Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sửdụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Của ongbướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;” (Vội vàng – Xuân Diệu)
(Trả lời: – Biện pháp tu từ đượcsử dụng là phép trùng điệp (điệp từ,điệp ngữ, điệp cấu trúc): Của…này đây…/Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân quatâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữtình).
Ví dụ 2: Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụngtrong dòng thơ in đậm và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
“Ngày ngày mặt trời điqua trên lăng
Thấy một mặt trời tronglăng rất đỏ” (Viếnglăng Bác – Viễn Phương)
( Trả lời: Biện pháp tu từ được sửdụng trong dòng thơ in đậm là ẩn dụ- mặttrời (trong lăng) chỉ Bác Hồ. Tác dụng: Ca ngợi công ơn Bác Hồ đã soiđường chỉ lối cho Cách mạng, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Cangợi sự vĩ đại và bất tử của Bác Hồ trong lòng bao thế hệ dân tộc Việt. Cáchdùng ẩn dụ làm cho lời thơ hàm súc,trang trọng và giàu sức biểu cảm.)
3.2. Cáchình thức, phương tiện ngôn ngữ khác:
– Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt …
– Điển tích điển cố,…
Ví dụ 1: Đọc hai câu thơ sau và trả lờicác câu hỏi:
“Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũhầu” (Tỏlòng /Thuật hoài – Phạm NgũLão)
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụngđiển tích nào? Giải thích ngắn gọn về điển tích ấy.
(Trả lời: – Tác già sử dụng điểntích: Vũ hầu. Vũ hầu tức Gia Cát Lượng, người thời Tam Quốc, có nhiều cônglao giúp Lưu Bị khôi phục nhà Hán, được phong tước Vũ Lượng hầu (thường gọi tắt là Vũhầu).
Ví dụ 2: “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy cònhiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa conmình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làmnổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắtkèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổinhau sống qua được cơn đói khát này không?” (Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
Chỉ ranhững thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuậtcủa chúng.
. (Trả lời: – Các thành ngữ dângian được sử dụng trong đoạn văn: dựngvợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việcsử dụng các thành ngữ: các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nóinhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa vào vớidòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nênthật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹthương con thật được diễn tả thật chân thực).
Ví dụ 3: “Bát ngát sóng kình muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.”
Hãy nêu tác dụng của các từ “bátngát”, “thướt tha” trong việc vẽ ra bức tranh sông nước Bạch Đằng giang.
( Trả lời: Các từ láy “bát ngát” và “thướt tha” giàu tính gợi hìnhcó tác dụng vẽ ra bức tranh thiên nhiên sông nước Bạch Đằng thật hùng vĩ và thơ mộng)
Ví dụ 4: Chođoạn văn sau:
“Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quấtLí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩangồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả,nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… – món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của ngườichế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạtsen, chả chìa, mọc, vây…”
(Trích Mùa lárụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
· Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tácdụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn?
(Trảlời: – Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biệnpháp liệt kê:
“…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chângiò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…”
-Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúpcho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ)
Vídụ 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…Còn xa lắm mới đến cái thácdưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thácnghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích,giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâumộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa,rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi.Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nàoxuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đườngngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trôngcũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
( Trích Tuỳ bút Người lái SôngĐà-Nguyễn Tuân)
. * Trong đoạn văn trên, Nguyễn Tuân sử dụng nhiềubiện pháp tu từ về từ. Xác định biểu hiện các phép tu từ đó và nêu tác dụng củahình thức nghệ thuật này.
( Trả lời: Trong đoạn văntrên, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều biện pháp tu từ về từ. Đó là :
– Sosánh : thác nghe như là oántrách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chếnhạo..
– Nhânhoá: oán trách , van xin, khiêukhích, giọng gằn mà chế nhạo.., rống lên , mai phục ,nhổm cả dậy ,ngỗ ngược,hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó …
– Tác dụng của hình thức nghệ thuật nàylà : gợi hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là con sông bìnhthường, Sông Đà như có linh hồn, đầy tâm địa, nham hiểm. Qua đó, ta thấy đượcphong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân. )
4. Yêu cầu nhậndiện các phương thức trần thuật
– Lờitrực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi)
Ví dụ: “Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặtđỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, cóvẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lãotrút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưngngười đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứmối nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn : Màychết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ !
Ngườiđàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chốngtrả, cũng không tìm cách chạy trốn.
Tấtcả mọi việc xảy đến khiến tôi kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu, tôi cứđứng há mồm ra mà nhìn. Thế rồi chẳng biết từ bao giờ, tôi đã vứt chiếc máy ảnhxuống đất chạy nhào tới.”
– Lờikể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt.
Ví dụ: “Mộtngười tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắngtinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lạivội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Vàcái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạckhoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy vàđĩnh đạc bảo:
– Ở đây lẫn lộn.Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo mộtbức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cáihoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơmquá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?…Tôi bảo thực đấy: thầyQuản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồihãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồicũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.
Lửa đóm cháyrừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Bangười nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù mộtvái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào:”Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
(Trích Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân)
-Lờikể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện tự giấumình nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.
Vídụ: “Một loạt đạn súng lớn văng vẳngdội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai…Việt ngóc dậ. Rõ ràngkhông phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gomvào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận.Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đánh dậytrời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánhchắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi!Đó, lại tiếng hụp hùm…chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy.Tiếng súngnghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra…Cái cằm nhọnhoắt của anh Tánh nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viênViệt tiến lên…Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngóncái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút…”
5. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết ( liên kết các câutrong văn bản)
Các phép liên kết
Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ
Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa)
Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thế
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước
Ví dụ: Đọc kỹ đoạn văn sau và xác định các phép liên kết được sử dụng:
“Trườnghọc của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đàotạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Vềmọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phongkiến.
Muốn được như thế thìthầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”. (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
( Trả lời: Các phép liên kết được sử dụng là:
– Phép lặp:“Trường học của chúng ta”
– Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế chotoàn bộ nội dung của đoạn trước đó.)
6. Nhậndiện các thao tác lập luận
TT
Các thao tác lập luận
Nhận diện
1
Giải thích
Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2
Phân tích
Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3
Chứng minh
Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước – Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4
Bác bỏ
Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5
Bình luận
Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6
So sánh
So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.